Viên chức chuyên ngành xây dựng cần đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện gì để xét thăng hạng?
18/12/2024 17:18
(Xây dựng) – Ngày 16/12, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 11/2024/TT-BXD quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng.
Thông tư số 11/2024/TT-BXD nêu rõ tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và lên hạng I đối với viên chức chuyên ngành xây dựng là kiến trúc sư. (Ảnh minh họa)

   Thông tư số 11/2024/TT-BXD đã quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và lên hạng I đối với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng, bao gồm kiến trúc sư (KTS) và thẩm kế viên (TKV).

   Thông tư này áp dụng đối với các viên chức chuyên ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp công lập có tham gia hoạt động xây dựng.

   Thông tư nêu rõ, nhóm chức danh nghề nghiệp KTS bao gồm: KTS hạng I (mã số V.04.01.01), KTS hạng II (mã số V.04.01.02) và KTS hạng III (mã số V.04.01.03).

   Nhóm chức danh nghề nghiệp TKV, bao gồm TKV hạng I (mã số V.04.02.04), TKV hạng II (mã số V.04.02.05), TKV hạng III (mã số V.04.02.06) và TKV hạng IV (mã số V.04.02.07).

   Thông tư số 11/2024/TT-BXD cũng nêu rõ các nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh nghề nghiệp KTS và TKV.

   Bên cạnh đó, các viên chức chuyên ngành xây dựng cũng phải tuân thủ một số tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp như chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp; trung thực, khách quan, thẳng thắn, trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển ngành Xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ bí mật quốc gia...

   Căn cứ, nguyên tắc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/09/2020 của Chính phủ và khoản 38 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ. Viên chức chuyên ngành Xây dựng muốn đăng ký xét thăng hạng sẽ phải đáp ứng một số tiêu chuẩn, điều kiện chung.

   Thứ nhất là đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ.
​​​​​​​
   Thứ hai là đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành của hạng dự xét thăng hạng quy định tại Thông tư số 11/2024/TT-BXD.

   Thứ ba là đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp. Cụ thể, viên chức xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng hạng II hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên, không kể thời gian tập sự (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn). Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng hạng II ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.

   Viên chức xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng hạng III hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên, không kể thời gian tập sự (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn). Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng hạng III ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.

   Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện chung, các viên chức chuyên ngành xây dựng đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I và từ hạng III lên hạng II còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể được quy định tại Thông tư số 11/2024/TT-BXD.

   Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2025 và sẽ thay thế, bãi bỏ Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BXD-BNV ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành xây dựng.

   Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Tác giả: Phương Trang
Nguồn bài viết: Báo Xây dựng
Fanpage
Thống kê truy cập

Trực tuyến: 86

Đã truy cập: 294057